Thoái hóa khớp là gì?

THOÁI HÓA KHỚP

Thoái hóa khớp là căn bệnh xương khớp phổ biển ở nước ta, đặc biệt là ở người cao tuổi. Nhận biết sớm các nguyên nhân, triệu chứng sẽ giúp người bệnh có cách chữa trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm tiềm ẩn, ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường.

Theo thống kế của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 80% bệnh nhân thoái hóa khớp bị hạn chế về vận động và 20% còn lại không thể thực hiện được các sinh hoạt thường ngày.

Vậy thoái hóa khớp là gì?

Thoái hóa khớp là tình trạng tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn, kèm theo phản ứng viêm và giảm dịch nhày giúp bôi trơn giữa các khớp, gây ra tình trạng đau nhức và cứng khớp.

Bình thường sụn khớp và đĩa đệm có màu trắng ánh xanh, nhắn bóng, ướt, rát cứng và đàn hồi mạnh, thành phần cấu tạo gồm các tế bào sụn, các sợi collagen và chất cơ bản. Các tế bào sụn ở người trưởng thành có số lượng ít và không có khả năng sinh sản và tái tạo, có nhiệm vụ sinh tổng hợp các sợi collagen và chất cơ bản. Hai thành phần này có đặc tính hút và giữ nước rất mạnh, có tác dụng điều chỉnh sự đàn hồi và chịu lực của đĩa đệm và sụn khớp.

Khi bị thoái hóa, đĩa đệm và sụn khớp có màu vàng nhạt, mờ đục, khô, mềm, mất tính đàn hồi, mỏng và rạn nứt, có thể xuất hiện các vết loét. Sụn khớp bị bào mòn, xù xì và mỏng đi khiến khớp không thể vận hành tốt. Đồng thời, phần xương dưới sụn cũng bắt đầu thay đổi cấu trúc, hình dạng, bị xơ hóa, mật độ khoáng, sự bền chắc bị suy giảm và bắt đầu xuất hiện các vết nứt nhỏ. Trong trường hợp nặng hơn, sụn có thể bị bào mòn đến mức không thể che phủ hết toàn bộ đầu xương, dẫn đến việc đầu xương cọ xát vào nhau khi vận động, điều này dẫn đến tình trạng đau đớn cho người bệnh.

Các giai đoạn của thoái hóa khớp

Giai đoạn 1: Biểu hiện không rõ ràng

Ở giai đoạn này, sụn khớp có thể bị ảnh hưởng nhẹ, khoảng 10% bị mất đi. Người bệnh chưa cảm thấy triệu chứng bệnh rõ rệt. Thoái hóa khớp thường xảy ra sớm ở khớp gối, người bệnh vẫn đi lại bình thường. Trong trường hợp hoạt động quá nhiều có thể bị những cơn đau thoáng qua. Chụp X-Quang chưa phát hiện được sự bất thường

Giai đoạn 2: Biểu hiện nhẹ

Giai đoạn lớp sụn khớp bị tổn thương ở mức độ nhẹ, bao hoạt dịch vẫn hoạt động bình thường và vẫn cung cấp dịch khớp để nuôi dưỡng lớp sụn và bôi trơn ở khớp, do đó hoạt động của khớp vẫn bình thường.

Tuy nhiên, đã có sự hình thành của các gai xương nhỏ, chạm vào các mô trong khớp khi vận động, do đó người bệnh có thể cảm nhận các triệu chứng rõ rệt hơn như cứng khớp, đau nhức khi ngủ dậy hoặc trời lạnh. Chụp X-quang thấy sụn khớp bắt đầu bị bào mòn, có gai xương và khe khớp hẹp đi

Giai đoạn 3: Biểu hiện rõ nét

Tổn thương các sụn khớp gia tăng. Chụp X-quang có thể thấy rõ hẹp khe khớp, nhiều gai xương kích thước vừa, lớp sụn khớp bị bào mòn nhiều và xương dưới sụn có thể bị biến dạng bề mặt khớp. Ở giai đoạn này, người bệnh bắt đầu cảm thấy đau và khó chịu khi thực hiện các hoạt động thường ngày. Lâu dần sụn khớp tiếp tục bị bào mòn và vỡ ra, xương phát triển dày lên ra bên ngoài và phát triển thành cục. Các mô khớp sẽ bị viêm và có thể tiết ra chất lỏng hoạt dịch, gây sưng, gọi là viêm bao hoạt dịch.

Giai đoạn 4: Biểu hiện nặng

Giai đoạn tổn thương sụn khớp nặng và nghiêm trọng, các triệu chứng xuất hiện rõ ràng. Hình ảnh chụp X-quang là có thể thấy khe khớp hẹp nhiều, có gai xương kích thước lớn, các đầu xương khớp bì bào mòn hoàn toàn hoặc chỉ còn lại rất ít, chất nhầy xung quanh khớp giảm rõ rệt và trên 60% sụn khớp mất đi. Người bệnh bị cứng khớp, viêm, đau và đi lại gặp nhiều khó khăn.

Nguyên nhân

Bình thường, sụn khớp được tái tạo đều đặn để đảm bảo chức năng khớp. Sau khoảng 30 tuổi, sự tái tạo giảm đi và sự thoái hóa diễn ra nhiều hơn. Thoái hóa khớp xảy ra khi sự tái tạo và thoái hóa của sun khớp mất cân bằng. Quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn khiến phần sụn, đĩa đệm giữa các khớp hao mòn, hai đầu xương sát lại gần và chạm vào nhau, gây tổn thương và đau nhức. Nguyên nhân gây thoái hóa khớp có thể chia làm 2 loại

Nguyên nhân nguyên phát

  • Tuổi tác: Tuổi tác là nguyên nhân hàng đầu gây ra thoái hóa xương khớp. Thoái hóa khớp thường bắt đầu xuất hiện từ sau tuổi 40. Ở độ tuổi này, khả năng tái tạo và sản sinh các tế bào sụn bị giảm dần, chất lượng sụn khớp cũng kém dần. Cơ thể không còn tự tiết ra dịch nhầy để bôi trơn các khớp. Theo thời gian, sụn khớp mất tính đàn hồi, khô cứng, nứt vỡ và bào mòn, gây đau và khó cử động. Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng lớn.
  • Béo phì: Béo phì dễ dẫn đến thoái hóa khớp, đặc biệt là khớp gối. Việc tăng cân không kiểm soát dẫn đến béo phì, khiến cột sống phải chịu nhiều áp lực hơn, các khớp xương phải gánh trọng tải lớn. Tình trạng này kéo dài dẫn đến tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn, gây thoái hóa.
  • Dị dạng bẩm sinh về khớp: Người có khớp bất thường bẩm sinh hoặc xảy ra lúc trẻ sẽ dẫn đến thoái hóa khớp sớm và trầm trọng hơn bình thường. Thoái hóa khớp do trật khớp háng, lồi ổ cối,… thoái hóa khớp xảy ra khi các tế  bào sụn bị suy giảm chức năng không thể sản sinh, tái tạo lại, những dị dạng này làm thay đổi diện tích nén, hình thái bình thường của khớp, thúc đẩy quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn
  • Gen di truyền: Một số bệnh khớp có liên quan đến gen di truyền. Trong gia đình có bố hoặc mẹ mắc bệnh thì nguy cơ cũng sẽ cao hơn nhiều lần. Một số người có cơ địa già trước tuổi cũng dẫn đến nguy cơ thoái hóa khớp cao hơn so với người bình thường.
  • Yếu tố nội tiết và chuyển hóa ví dụ như tiền mãn kinh, mãn kinh, người mắc bệnh tiểu đường,…

Nguyên nhân thứ phát

  • Tổn thương khớp: Các môn thể thao như bóng đá, nhảy xa, quần vợt,… gây sức ép cho xương khớp, đồng thời có nguy cơ gây ra các chấn thương như: giãn dây chẳng, rạn xương, trật khớp,… những tổn thuwong này khiếp khớp thoái hóa nhanh hơn. Khớp còn bị tổn thương do các hoạt động quá mức, hoặc sai tư thế trong sinh hoạt, lao động thường ngày. Các tư thế không đúng tạo áp lực lớn lên sụn khớp và đĩa đệm, gây tổn thương phần sụn khớp, lâu dần xương khớp yếu đi và dễ bị thoái hóa.
  • Thoái hóa khớp do biến chứng hậu phẫu ví dụ như các phẫu thuật viêm màng gân, cắt sụn, thay khớp nhân tạo,… gây ra những biến đổi tương quan, hình thái của khớp.

Các vị trí thoái hóa khớp và triệu chứng thường gặp

Hầu hết các khớp đều có thể bị thoái hóa nhưng những khớp dễ bị thoái hóa hơn bao gồm: khớp gối, khớp háng, ngón tay, cột sống lưng và cổ, khớp vai, khớp cổ chân,…

Thoái hóa khớp gối

Thoái hóa khớp gối rất phổ biến vì khớp này luôn phải chịu một trọng lực rất lớn để giữ vững cơ thể và chuyển động

Triệu chứng thường gặp:

  • Đau ở mặt trước hoặc trong khớp gối, đau tăng khi đi lại, lên xuống dốc, ngồi xổm. có thể có dấu hiệu phá gỉ khớp khi khởi động thường đau cả hai bên gối.
  • Hạn chế vận động không đi bộ được lâu vì đau, có tiếng lạo xạo trong khớp, có thể hạn chế nhiều phải chống gậy.
  • Sưng khớp do các gai xương và phì đại mỡ quanh khớp. có thể tràn dịch khớp nhưng không có biểu hiện viêm.
  • Có các điểm đau ở khe khớp bành chè – ròng rọc, chày – ròng rọc. Gõ vào bánh chè đau. Dấu hiệu bào gỗ. Giai đoạn muộn có thể xuất hiện teo các cơ ở đùi

Thoái hóa khớp háng

Thoái hóa khớp háng có thể  xảy ra ở một hoặc cả hai bên. Khi phần xương dưới sụn bị rách làm hai dầu xương cọ sát với nhau, gây ra các triệu chứng

  • Đau sâu bên trong phía trước háng
  • Đau ở bên cạnh, phía trước đùi, ở mông và lan xuống đầu gối
  • Đau xuất hiện từ từ và tăng dần, đau khi đi lại, đứng lâu, thay đổi thời tiết, giảm đau khi nghỉ ngơi. Có thể có dấu hiệu phá gỉ khớp khi khởi động.
  • Hạn chế vận động, lúc đầu khó làm một số động tác như ngồi xổm, lên xe đạp nam, bước qua bậc cao, sau hạn chế nhiều, phải chống gậy

Thoái hóa khớp ngón tay, bàn tay

Bệnh thường tác động lên vùng gốc ngón tay cái cái và dốt ngón tay. Các khớp sung đau, đặc biệt khi bệnh vừa mới bắt đầu. Sau đó, các khớp khiến ngón tay có thể hình thành các nốt cứng, gồ ghề và cong nhẹ. Lúc này bàn tay bị cứng lại, có tiếng kêu rắc  khi cử động, khó thực hiện các động tác nắm, co duỗi tay.

Thoái hóa cột sống lưng và cổ

Thoái hóa cột sống lưng và cổ đôi khi ảnh hưởng đến thần kinh tọa. Ban đầu chỉ là cảm giác đau mỏi bình thường. Lâu dần, cơn đau trở nên dữ dội hơn kèm theo hiện tượng cứng, khó cử động, đau tê vai gáy rồi lan xuống cánh tay hay lên đầu.

Thoái hóa cột sống lưng thường gặp nhất. Giai đoạn đầu, bệnh nhân đau nhiều khi mới ngủ dậy và thường diễn ra trong 30 phút. Sau đó cơn đau giảm dần nhưng âm ỉ kéo dài cả ngày, thỉnh thoảng tăng lên khi làm việc nặng

Thoái hóa cột sống cổ biểu hiện bằng cảm giác đau mỏi phía sau gáy, lan đến canh tay ở phía có dây thần kinh bị chèn ép.

Thoái hóa khớp cổ chân, bàn chân, gót chân

Thoái hóa khớp cổ chân thường gặp ở người cao tuổi và trung niên. Những người di chuyển càng nhiều thì sụn khớp càng dễ bị bào mòn và tổn thương. Bên cạnh đó, áp lực tại khớp cổ chân cũng tăng lên, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn.

Thoái hóa khớp ở bàn chân thường tác động vào gốc của ngón cái, có thể làm ngón này bị cứng lại hoặc cong vẹo, khiến cho việc đi đứng trở nên khó khăn và đau đớn..

Thoái hóa khớp ở gót chân thường làm bệnh nhân có cảm giác bị thốn ở gót vào buổi sáng, khi bước chân xuống giường và đi vài bước đầu tiên.

Phương pháp điều trị

Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị thoái hóa khớp. Khi nhận thấy có sự bất thường về khớp, bạn cần thăm khám để được tư vấn, chấn đoán và điều trị phù hợp với tình trạng bệnh càng sớm càng tốt và có biện pháp phù hợp với từng giai đoạn bệnh.

Biện pháp vật lý trị liệu: trong trường hợp bệnh nhẹ, áp dụng trong giai đoạn sớm, điều trị kết hớp với phương pháp khác hoặc hỗ trợ phục hồi chức năng khớp song song với quá trình điều trị

  • Chườm nóng, xung điện, chiếu đèn hồng ngoại, dùng mát phát sóng ngắn, luyện tập cơ, khớp, xoa bóp,… giúp giảm đau, chống viêm.
  • Nghỉ ngơi, tránh vận động mạnh

Biện pháp dùng thuốc: giúp giảm nhanh triệu chứng, nhưng gây nhiều tác dụng phụ, do đó cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ. Các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị thoái hóa khớp

  • Giảm đau chống viêm không steroid: diclofenac, aspirin,… dùng với liều nhỏ hơn liều điều trị chống viêm do tình trạng viêm trong thoái hóa khớp thường không nặng như trong các bệnh khớp khác
  • Giảm đau đơn thuần như paracetamol, thuốc giảm đau gây nghiện, thuốc chống trầm cảm lo âu.
  • Giãn cơ: chống co cứng cơ, giảm kích thích các rễ thần kinh: Myonal,…
  • Tiêm corticosteroid chống viêm tại ổ khớp, tiêm chất nhầy để tăng dịch khớp, có tác dụng giảm đau và cải thiện phạm vi cử động khớp

Biện pháp phẫu thuật

Phẩu thuật được chỉ định khi các điều trị nội khoa không mang lại hiệu quả, khớp biến dạng nặng, không cử động được. Các loại phẫu thuật:

  • Mổ nội soi khớp
  • Cấy ghép tế bào sụn
  • Thay khớp

Ngoài các biện pháp trên, thoái hóa khớp có thể được điều trị bằng một số phương pháp khác như liệu pháp tế báo gốc, liệu pháp Đông y. Bên cạnh đó việc kết hợp chế độ ăn, bổ sung chất dinh dưỡng và chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý cũng là điều cần thiết góp phần cải thiện, hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh thoái hóa khớp.

THỰC PHẨM BẢO VỆ JOINT EXTRA QT

Thành phần Join Extra

Thành phần cho 01 viên nén bao phim: 1350mg ± 7.5%

STTThành phầnTên khoa họcHàm lượng
1D-Glucosamine Sulfate  Sodium Chloride 500mg
2Methyl Sulfonyl Methane (MSM) 100mg
3Hỗn hợp cao tương đương 50mg
 Hy thiêmSiegesbeckia orientalis100mg
 Đương quyAngelica sinensis100mg
 Ngưu tấtAchyranthes bidentata100mg
 Dây đau xươngTinospora sinensis50mg
4Collagen Type II 50mg
5Natri Chondroitin Sulfate 50mg
6Cao Vỏ liễu trắng 20mg
7Bromelain 50GDU
8Phụ liệu: Avicel, Natri Carboxymethyl Cellulose, Sodium Starch Glycolate, Ethanol, Hydroxypropyl Methylcellulose E6, Hydroxypropyl Methylcellulose E15, Kali Sorbat, Magie Stearat, Natri benzoat, Polyvinylpyrolidone K30, Polyethylene Glycol 6000, Talc, Phẩm màu nâu Brown Vừa đủ 1 viên

Phân tích thành phần chính

Nhóm 1 – Hỗ trợ bảo vệ và tái tạo sụn khớp: Glucosamine, Chondroitin, MSM, Collagen Type II

Nhóm 2 – Chống viêm: Cao Vỏ liễu trắng, Bromelain

Cơ chế tác dụng

Nhóm 1 – Hỗ trợ bảo vệ và tái tạo sụn khớp

D-Glusosamine Sulfate Sodium Chloride

Glucosamine là một amino mono saccharide có trong tất cả các mô và được tổng hợp từ Glucose trong cơ thể. Glucosamine được dùng để sản xuất ra các proteoglycan và các phân tử proteoglycan này hợp lại với nhau tạo thành mô sụn.

Glucosamine là thành phần thường thấy trong các chế phẩm hỗ trợ điều trị bệnh lý cơ xương khớp, chủ yếu được dùng ở dạng muối như glucosamine sulfate, hydrochlorid, N-acetylglucosamine. Glucosamine là chất chủ yếu tạo nên sụn khớp và tăng cường sản xuất chất nhầy, giúp bôi trơn khớp và cử động dễ dàng. Glucosamine tác động bằng cách kích thích sản xuất sụn, giúp các khớp phục hồi, đồng thời bảo vệ sụn và ngăn không cho sụn phân hủy.

Trong trường hợp các khớp bị viêm, lượng Glucosamine bị thiếu hụt do giảm lượng Glucose trong cơ thể. Lúc này Glucosamine sulfate ngoại sinh là nguồn cung cấp tốt nhất cho sự sinh tổng hợp cái proteoglycan. Các nghiên cứu chỉ ra rầng Glucosamine Sulfate có ái lực đặc biệt với các mô sụn. Nó còn giúp ức chế các men sinh hoc như stromelysin và collagenase gây phá hủy sụn khớp. Đây là lý do tại sao các nhà nghiên cứu tin rằng dạng muối Glucosamine sulfate có thể hoạt động tốt hơn các dạng khác. Đặc biệt, ngoại trừ Glucosamine Sulfat, tất cả các dạng bào chế khác  như Glucosamine hydrochlorid, Acetylglucosamine,… đều không chứng minh được tác dụng của nó trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong thành phần Joint Extra QT sử dụng Gluccosamine sulfate dưới dạng D-Glusosamine Sulfate Sodium Chloride, đây là dạng muối giúp cải thiện khả sinh học của hoạt chất. Cơ chế giảm đau của hoạt chất này có được do làm đảo ngược tác dụng gây thoái hóa khớp và tác dụng tiền viêm của IL-1, đồng thời ức chế hoạt hóa con đường yếu tố nhân-kappa B (NF-kB). Đây là bước cải tiến so với các công thức Glucosamine khác nhằm đạt được hiệu quả tối đa cho người sử dụng.

Methyl Sulfonyl Methane (MSM)

MSM là hợp chất chứa lưu huỳnh và được sử dụng rộng rãi trong hỗ trợ giảm đau khớp, giảm viêm và tăng cường miễn dịch tự nhiên.

Một trong những công dụng phổ biến nhất là khả năng làm giảm đau khớp hoặc cơ, đồng thời giảm đáng kể tình trạng viêm và ức chế sự phân hủy sụn.

Các nghiên cứu đã cho thấy đặc tính chống viêm của MSM là do ức chế NF-kB, một protein có liên quan đến các phản ứng viêm trong cơ thể. Bên cạnh đó nó cũng làm giảm sản xuất các cytokine TNF-α và IL-6, là những protein liên quan đến tình trạng viêm. Ngoài ra, MSM cũng làm tăng nồng độ Glutathione, một chất chống oxy hóa mạnh do cơ thể tạo ra.

Nhờ đó mà MSM thường được sử dụng như một chất thay thế tự nhiên cho các loại thuốc, giúp cải thiện các triệu chứng liên quan đến viêm khớp, giảm đau và cải thiện chức năng ở những người bị thoái hóa khớp.

Natri Chondroitin Sulfate

Chondroitin được dùng một mình hoặc kết hợp với glucosamine đều có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh viêm khớp. Các tác dụng chính của Chondroitin có thể kể đến như sau:

  • Là thành phần quan trọng tạo nên proteoglycan, là thành phần chính của sụn, tạo ra chức năng chịu nén của sụn. Chondroitin có trong sụn khớp đảm bảo cho sụn mềm dẻo, đảm bảo khớp xương dễ hoạt động và chịu được các trọng lực và sức ép.
  • Chống thoái hóa khớp và dịch khớp, duy trì chức năng hoạt động của khớp
  • Chống viêm khớp, giảm đau khớp, cải thiện chức năng khớp và làm chậm quá trình tiến triển viêm xương khớp.

Joint Extra sử dụng dạng muối Natri Chondroitin Sulfate có tác dụng trong điều trị và hỗ trợ phục hồi các bệnh lý xương khớp dựa trên khả năng ức chế các enzyme phá hủy sụn và giúp sụn giữ nước; ức chế sự thoái hóa các enzyme: Elastase, Hyaluronidase, xúc tác phản ứng tổng hợp Acid Hyaluronic – là hoạt chất giúp hoạt động xương khớp diễn ra tốt hơn => ức chế quá trình thoái hóa khớp và dịch khớp, bảo vệ được chức năng của khớp.

Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Chondroitin sulfate có tác dụng giảm đau do có khả năng làm suy giảm quá tình tạo ra tân mạch. Việc phối hợp Natri Chondroitin Sulfate trong công thức giúp tăng cường sức khỏe xương khớp, làm xương thêm chắc khỏe và phòng ngừa các bệnh về xương khớp cho người dùng. Hầu hết các dữ liệu khoa học đều cho thấy hiệu quả lớn nhất khi kết hợp Glucosamine sulfate với Chondroitin.

Collagen Type II

Collagen Type II là thành phần chính cấu tạo nên sụn khớp và xương. Đây là dạng collagen thường được sử dụng trong các sản phẩm hỗ trợ phòng và điều trị các bệnh liên quan đến cơ, xương, khớp. Collagen Type II cùng với type I, III, IV là các dạng chủ yếu trong cơ thể và chiếm đến 90% tổng sợi collagen có trong sụn khớp. Quá trình lão hóa dẫn đến mạng lưới các sợi Collagen ngày càng cứng lại và tổn thương. Mức độ tổn thương ngày càng nghiêm trọng và tiến triển sâu dần vào lớp sụn và lan rộng diện tích, làm bề mặt sụn khớp dần trở nên xù xì. Do đó, sự thiếu hụt Collagen type II là nguyên nhân dẫn đến việc sụn khớp vị tổn thương, biến dạng và lão hóa nhanh chóng.

Collagen type II có dạng sợi, đan vào nhau tạo ra một mạng lưới, gắn kết với các loại protein khác tạo nên cấu trúc dẻo dai. Collagen type II rất giàu các acid amin như: Arginine, Proline, Glycine, Glutamine. Ngoài ra, trong Collagen type II còn chứa Chondroitin và Glucosamine.

Collagen type II cung cấp những chất thiết yếu giúp nuôi dưỡng và duy trì độ bền, dẻo dai cho sụn khớp. Đồng thời, Collagen type II điều chỉnh đáp ứng miễn dịch giúp bảo vệ các sợi collagen trong sụn khớp không bị phá hủy, kiến tạo lớp sụn khớp vững vàng, hỗ trợ tái tạo tế bào sụn khớp giúp bảo vệ các đầu khớp xương an toàn, giúp xương hoạt động trơn tru và linh hoạt.

Các nghiên cứu đã khẳng định Collagen type II có hiệu quả vượt trội hơn hẳn so với Glucosamine và Chondroitin trong việc cải thiện chức năng xương khớp khi so sánh dựa trên 3 tiêu chí:

  • Collagen type II giúp giảm đến 33% tình trạng căng cứng cơ khớp trong khi Glucosamine và Chondroitin chỉ giảm 14%
  • Collagen type II giúp giảm đau nhức đến mức 40% trong khi Glucosamine và Chondroitin chỉ giảm 15%
  • Collagen Type 2 còn giúp khống chế 20.1% ảnh hưởng của cơn đau, còn Glucosamine và Chondroitin chỉ giảm được 5.9% (cao gấp gần 4 lần).

Từ đó có thể thấy việc phối hợp thêm Collagen type II vào thành phần giúp tăng đáng kể tác dụng của sản phẩm Joint Extra QT.

Nhóm 2 – Chống viêm

Chiết xuất Vỏ Liễu có thành phần chính là Salicin, sau khi vào đường tiêu hóa của cơ thể sẽ bị thủy phân thành rượu salicyl và glucose. Các rượu này sẽ bị oxy hóa thành acid salicylic và các dẫn chất salicylate khác. Chính acid salicylic và dẫn chất salicylate quyết định tác dụng chống viêm giảm đau của Salicin (acid salixylic và các dẫn chất salicylate thuốc nhóm thuốc chống viêm không steroid, nên cơ chế của Salicin tương tự như các thuốc chống viêm không steroid). Salicin có tác dụng ức chế enzym COX 2 -> ngăn cản giải phóng các prostaglandin gây viêm -> ngăn cản các quá trình gây viêm -> có tác dụng chống viêm, giảm đau hiệu quả.

Bromelain thuộc nhóm chống viêm dạng men, và được biết đến như một enzyme phân giải protein, kích thích hóa chất hoạt động trong cơ thể. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng bromelain làm chậm sự tăng trưởng của prostaglandin – chất trung gian hóa học gây viêm. Đặc tính chống viêm và giảm đau của Bromelain làm nó trở thành một phương pháp điều trị hiệu quả đối với cơn đau, sưng mô mềm và cứng khớp, các triệu chứng liên quan đến viêm xương khớp.

Ưu điểm của Joint Extra

Sự phối hợp giữa ba thành phần D-Glusosamine Sulfate Sodium Chloride, Natri Chondroitin Sulfate và MSM giúp cải thiện độ đặc của hoạt dịch khớp, giảm sưng khớp và các triệu chứng đau nhức. Điều này còn giúp tăng cường khả năng phục hồi sụn và các mô liên kết khác của cơ thể, cải thiện khả năng hoạt động. Hiệu quả của ba chất này khi kết hợp cùng nhau sẽ lớn hơn rất nhiều so với việc chỉ dùng đơn thuần một hoặc hai chất phối hợp.

Bên cạnh đó, trong công thức còn phối hợp thêm hỗn hợp cao chiết xuất từ các loại thảo dược tự nhiên bao gồm: Hy thiêm, Đương quy, Ngưu tất và Dây đau xương giúp tăng cường tác dụng giảm sưng, giảm đau nhức xương khớp.

Hy Thiêm

Các nghiên cứu của Đại học Dược Hà Nội ghi nhận: Chất đắng Daturosid, Orientin và 3,7-Dimethylquercetin có trong cây Hy Thiêm mang lại tác dụng hạ acid uric trong máu, chống viêm, giảm đau nhanh chóng. Các hoạt chất phân lập từ cây Hy Thiêm – gọi là Kirenol có tác dụng kháng viêm và giảm đau tại chỗ đặc biệt hiệu quả. Ngoài ra, chất nhựa trong cây còn được xác định có cấu trúc tương tự Aspirin. Điều này chứng minh Hy thiêm có tiềm năng lớn trong việc chống viêm, giảm đau không thua kém gì các hoạt chất tổng hợp. Việc sử dụng các loại thảo dược như Hy thiêm là cách hữu hiệu để giảm thiểu tái phát bệnh khớp, giảm đau nhức và hạn chế tối đa tần suất sử dụng các dòng tân dược giảm đau, chống viêm cũng như các tác dụng phụ mà chúng gây ra

Đương quy

Đương Quy chứa nhiều thành phần hóa học quý như acid hữu cơ,  tinh dầu, coumarin, acid amin, vitamin B1, B12, E và các nguyên tố vi lượng,…. Đương quy có vị ngọt, cay, tính ôn, quy vào 3 kinh: tâm, can, tỳ, có tác dụng trong điều trị đau nhức xương khớp và nhiều bệnh khác

Ngưu tất

Ngưu tất có vị chua, đắng, tính ôn, quy vào kinh can thận, là một trong những cây thuốc nam giúp mạnh gân cốt và giảm đau nhức xương khớp.

Dây đau xương

Công dụng mạnh nhất của Dây đau xương là khu phong, trừ thấp, mạnh gân hoạt cốt, dùng để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương khớp,…

Dây đau xương có thành phần hóa học chính là Alkaloid có tác dụng giảm đau, tê nhức, chống viêm. Chất này có tác dụng dược lý đặc thù, đặc biệt là dối với hệ thần kinh để giam đau và chống viêm do thoái hóa. Ngoài ra, nghiên cứu đã tìm thấy trong cành Dây Đau Xương có chứa chất Dinorditerpen Glucosid là Tinosinensid A, B có tác dụng giảm viêm mạnh, bởi vậy, tình trạng khớp bị sưng, nóng, đỏ, đau nhanh chóng được đẩy lùi

Công thức này không chỉ giúp bổ xương khớp, bổ can thận, mạnh gân cốt, khu phong, tán hàn,  mà còn giúp hoạt huyết, lưu thông khí huyết; giảm đau cơ xương khớp hiệu quả. Hỗ trợ tối da cho người bệnh trong các trường hợp thoái hóa khớp

Thông tin sản phẩm

Công dụng:

Hỗ trợ làm trơn các ổ khớp, giúp khớp vận động linh hoạt

Hỗ trợ giảm đau mỏi khớp, khô khớp, cứng khớp

Hỗ trợ giảm nguy cơ thoái hóa khớp

Đối tượng sử dụng

Người bị khô khớp, cứng khớp, đau mỏi các khớp

Người đau đốt sống cổ và lưng do viêm khớp, thoái hóa khớp

Cách dùng

Người lớn: Uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày

Lưu ý:

Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú, người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của sản phẩm

Sản phẩm không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

Tiêu chuẩn: TCCS

Số ĐKSP: 1990/2020/ĐKSP

Thương nhân chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm: CÔNG TY TNHH TM QUYẾT THẮNG

Địa chỉ: số 13 ngõ Thái Thịnh 1, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline: 0911 36 88 66

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi cho QT Pharma
Gọi cho QT Pharma

Chat Zalo
Chat Zalo

Gửi Mail
Gửi Mail